Tên việt nam: Cá linh
Tên khoa học: Labeo erythropterus Valenciennes, 1842
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Cá Thiểu (tên khoa học là Cypriniformes)
Họ: Cá thiểu (tên khoa học là Cyprinidae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Mẫu cá được thu tại Châu Đốc, Tân Châu, An Phú, Phú Tân
Kích thước : Mẫu cá thu được có kích thước từ 2,4-10,9cm với trọng lượng 3gr -17,3gr
Phân bố: Cá sống ở lưu vực sông Mekong nhưng tương đối ít gặp, thường tập trung ở các thủy vực nước sâu của sông chính Mekong.
Đặc điểm sinh học: Cá sống từ tầng giữa đến tầng đáy của sông. Thức ăn là các loài tảo, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mùn bã hữu cơ, côn trùng và cá con.
Giá trị kinh tế: Cá xuất hiện ở An Giang không nhiều, sản lượng khai thác thấp nên giá trị kinh tế không cao.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: Chài, lưới, đáy.
Mùa vụ khai thác: Mùa mưa.
.
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm
Phòng Bảo vệ rừng và bao tồn thiên nhiên