Tên việt nam: Cá Trèn bầu (Butter catfish)
Tên khoa học: Ompok bimaculatus Bloch, 1797
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Cá Chốt (tên khoa học là Siluriformes)
Họ: Cá trèn đá (tên khoa học là Siluridae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Mẫu cá được thu tại Châu Đốc, Tân Châu, Châu Phú, Tri Tôn
Kích thước : Mẫu cá thu được có kích thước từ 6,9-14,5cm ứng với trọng lượng từ 2,9-105gr. Cỡ tối đa đạt 50cm.
Phân bố: Cá phân bố từ Afghanistan đến Trung Quốc, Thái Lan, Borneo, từ Ấn Độ đến Indonesia, Java, Sumatra, Murma, Banglades, Sri Lanka. Cá được tìm thấy ở sông, kênh và ruộng.
Đặc điểm sinh học: Cá ăn các loài giáp xác, tôm, cua, ốc, giun đất, mùn bã, côn trùng và cá con. Cá di cư vào mùa mưa và sinh sản trên vùng ngập lũ.
Giá trị kinh tế: Cá được sử dụng để ăn tươi hoặc hun khói, có sản lượng nhiều, rất có giá trị kinh tế.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: Chài, lưới, câu.
Mùa vụ khai thác: Mùa mưa.
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm