Tên việt nam: Cá Lăng
Tên khoa học: Mystus filamentus Fang and Chax, 1949
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Cá Chốt (tên khoa học là Siluriformes)
Họ: Cá chốt (tên khoa học là Bagridae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Cá lăng. Mẫu cá được thu tại Tịnh Biên tỉnh An Giang
Kích thước: Mẫu cá có kích thước 16cm ứng với trọng lượng 59g. Kích thước lớn nhất cá có thể đạt đến 60cm.
Phân bố: Cá sống ở lưu vực sông Mekong và sông Chao Phra-ya, và Động Nam Thái Lan.
Đặc điểm sinh học: Thức ăn của cá thiên về ăn thịt, chủ yếu là cá, giáp xác, ấu trùng côn trùng trong nước và mãnh vụn thực vật. Cá có tập tính di cư vào các nhánh sông nhỏ và đi vào vùng ngập khi mua lũ bắt đầu, cá đẻ trứng vào khoảng tháng 6-7, khi lũ rút, cá quay về sông sâu và sống ở đó trong suốt mùa khô. Cá con kiếm mồi 3-4 tháng trong vùng ngập.
Giá trị kinh tế: Cá có kích thước lớn, sản lượng khai thác tương đối mang lại giá trị kinh tế nhất định.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: cào, lưới kê, xúc
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm