Tên việt nam: Cá linh rìa
Tên khoa học: Dangila spilopteura Smith, 1943
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Dây sống (tên khoa học là Chordata)
Bộ: Cá Thiểu (tên khoa học là Cypriniformes)
Họ: Cá thiểu (tên khoa học là Cyprinidae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Địa điểm thu mẫu: Mẫu cá được thu tại hầu hết các thủy vực các huyện trong tỉnh.
Kích thước: Mẫu cá thu được có kích thước từ 3-15cm ứng với trọng lượng từ 0,1-33,6gr.
Phân bố: Cá sống ở Malaysia, Peninsula, Sumatra, Borneo, lưu vực sông Mekong và Việt Nam. Ở An Giang, vào mùa lũ, cá phân bố rộng khắp các thủy vực.
Đặc điểm sinh học: Cá sống từ tầng giữa đến tầng đáy của sông. Thức ăn là các loài tảo, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mùn bã hữu cơ, côn trùng và cá con. Mùa lũ, cá có tập tính di cư vào vùng ngập nước để tìm nguồn thức ăn phong phú & đẻ trứng, cá con xuất hiện khoảng tháng 7.
Giá trị kinh tế: Cá có sản lượng lớn vào mùa lũ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người khai thác.
Khai thác: Ngư cụ được dùng khai thác: Chài, lưới, đáy, cào, dớn.
Mùa vụ khai thác: Mùa lũ
.
Nguồn: Điều tra, nghiên cứu về sự hiện diện của các loài thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh An Giang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Tp Hồ Chí Minh 4/2007.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm
Phòng Bảo vệ rừng và bao tồn thiên nhiên