Tên việt nam: Diều mướp
Tên khoa học: Chưa rỏ
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Chim
Bộ: Cắt (tên khoa học là Falconiformes)
Họ: Ưng (tên khoa học là Accipitridae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Nguồn ảnh: http://ibc.lynxeds.com
Đặc điểm hình dạng
Chiều dài thân: 42- 45 cm. Mảnh hơn Diều đầu trắng. Bay lơ lửng với đôi cánh giữ ở vị trí trên đường nằm ngang (không giống Diều đầu trắng) và thường xuyên lượn với đôi cánh cong như cánh buồm. Chim trưởng thành:Khác với Diều đầu trắng là trên vai màu trắng (lông bao cánh). Chim cái trưởng thành: Mặt dưới cánh và phía bụng màu trắng nhạt, có nhiều mảng màu xám nhạt ở lông cánh sơ cấp phía trên, đuôi có vằn ngang (nổi lên bốn hoặc năm vằn đen nhạt). Chim non: Có màu nâu tối, thường phần lưng trên đuôi có mảng trắng rõ nét, đuôi có vằn nhìn từ phía dưới lên thấy có màu rất sẫm với nhiều đám màu hung đỏ và xám bạc ở gốc lông cánh sơ cấp.
Đặc điểm sinh học – sinh thái
Sống ở vùng đồng quê trống trải, đất ngập nước và cánh đồng lúa.
Phân bố địa lý
Việt Nam:Vùng Đông Bắc,Trung Bộ và Nam Bộ.
Giá trị:
Tình trạng:Loài di cư. Gặp tương đối phổ biến vào mùa đông.
Tài liệu: Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps (2000). Chim Việt Nam. NXB Lao Động – Xã Hội.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm