Tên việt nam: Ưng nhật bản
Tên khoa học: Chưa rỏ
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Chim
Bộ: Cắt (tên khoa học là Falconiformes)
Họ: Ưng (tên khoa học là Accipitridae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Nguồn ảnh: http://chuodaigaku.
Chiều dài thân: 25-30 cm. Sải cánh 51-63 cm. Kích thước nhỏ hơn nhiều so với Diều hâu (nhỏ hơn Cu gáy). Cánh rất rộng và vỗ cánh rất nhanh và không đều. Di cư theo từng đàn. Chim đực: Phần dưới cơ thể màu vàng đào, mắt đỏ và không có sọc ở họng. Chim cái : Màu nâu sẫm hơn Chim đực; sọc đậm ở dưới cánh và đuôi, thường có một sọc dễ nhìn thấy ở họng. Nhìn từ dưới thân thấy màu lông tương phản hơn so với loài Ưng mày trắng tương tự và lông cánh sơ cấp thấy rõ. Chim non: Sọc đậm ở ngực, vệt lông trên mắt nổi bật, sọc ở họng không rõ nét, đỉnh đầu màu vàng hoe.
Đặc điểm sinh học – sinh thái
Sống ở vùng rừng, bìa rừng, rừng trồng và khu vực trống trải.
Phân bố địa lý
Việt Nam:Vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Giá trị:
Tình trạng:Loài di cư, không phổ biến.
Tài liệu: Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps (2000). Chim Việt Nam. NXB Lao Động – Xã Hội.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm