Tên việt nam: Diều hoa
Tên khoa học: Chưa rỏ
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Chim
Bộ: Cắt (tên khoa học là Falconiformes)
Họ: Ưng (tên khoa học là Accipitridae)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Nguồn ảnh: http://manojcsindagi.in
Đặc điểm hình dạng
Chiều dài thân: 51-71 cm. Độ dài cánh 340-490 mm. Khi bay nhìn thấy rõ từ dưới lên có dải trắng rộng kéo dài dưới cánh và đuôi. Khi bay vút cao, hai cánh tạo thành hình chữ V tù. Thường đậu cao trên các cây khô và khi sà xuống đất thì ve vẩy đuôi từ bên này sang bên kia. Đầu có hình khác thường do túm lông trên đỉnh đầu xù lên tạo thành hình mào. Chim non có lông phía bụng màu trắng điểm nhiều chấm đen nhạt, đuôi có vằn sít vào nhau và một số con có một dải vắt ngang ngực trên.
Tiếng kêu :Chói tai, vang xa, 2 – 4 tiếng “hwiii-hwi” “h’wi-hwi” “hwi-hwi-hwi” “h’wee hew-hew”, “hii-hwi-hwi”.
Đặc điểm sinh học - sinh thái
Sống ở các vùng rừng núi. Gặp lên tới độ cao gần 2.500 m. Làm tổ từ tháng 1-10
Phân bố địa lý
Việt Nam:Các vùng trong cả nước.
Thế giới:Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin, các nước Đông Nam Á.
Giá trị:
Tình trạng :Loài định cư. Phổ biến.
Tài liệu:
Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps (2000). Chim Việt Nam. NXB Lao Động – Xã Hội.
Kin.F., Woodcoock, M. and E.C. Dickinson (1993), Birds of South-East Asia, Harper Collins Publisher, Hong Kong.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm