Tên việt nam: Vàng Đắng
Tên khoa học: Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
Tên đồng nghĩa: ang đằng, Hoàng đằng lá trắng, Dây mỏ vàng
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Ranunculales (tên khoa học là Ranunculales)
Chi: Coscinium (tên khoa học là Coscinium)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Công dụng: Lỵ, Tiêu hóa, Tiêu chảy, đau bụng
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Dây leo, thân gỗ. Rễ và thân có màu vàng. Vỏ thân nứt nẻ, màu xám trắng. Lá mọc so le, có cuống dài, hơi đính vào trong phiến lá, 3-5 gân, mặt dưới có lông trắng bạc. Hoa nhỏ mọc thành chùm chùy ở những đốt thân có lá đã rụng. Quả hạch to, hình cầu.
Mùa hoa quả: Tháng 1-5.
Phân bố, sinh thái: cây mọc hoang phổ biến ở vùng Nam Trung bộ, Đông Nam bộ, Tây nguyên và miền Trung.
- Ưa khí hậu mát, đất tơi xốp và thoát nước tốt.
- Thường gặp ở rừng thứ sinh nghèo kiệt, trảng cỏ cây bụi có cây gỗ rải rác.
Bộ phận dùng: Thân và rễ.
Công dụng: Chữa ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, vàng da, sốt, sốt rét, kém tiêu hóa. Dùng làm nguyên liệu chiết xuất becberin.
Tình trạng khai thác và bảo vệ tại An Giang: Không phân bố trong thiên nhiên tại An Giang.
Bành Thanh Hùng, sưu tầm