Tên việt nam: Sống Đời
Tên khoa học: Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.
Tên đồng nghĩa: Cây sống đời, Trường sinh, Diệp sinh căn.
Địa danh: Chưa xác định
Cấp bậc sinh giới
Ngành: Thực vật
Bộ: Saxifragales (tên khoa học là Saxifragales)
Họ: Lá bỏng (tên khoa học là Crassulaceae)
Chi: Kalanchoe (tên khoa học là Kalanchoe)
Thuộc: Thông thường
Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)
Đặc điểm nhận dạng:
Mô tả: Cây thân thảo, thân tròn, nhẵn, có đốm tía. Lá mọc đối, nguyên hoặc xẻ 3 thùy. Phiến lá dày, mọng nước, có răng cưa tròn ở mép.
Hoa hình xim, màu đỏ hoặc vàng cam.
Quả đại.
Mùa hoa quả: Tháng 1-3.
Phân bố: Cây mọc hoang và còn được trồng để làm cảnh.
Đặc điểm sinh học:
- Cây sống nhiều năm.
- Ưa khô, thường mọc hoang ở nơi đất khô cằn.
Bộ phận dùng: Lá.
Công dụng: Cây có tác dụng kháng khuẩn, dùng chữa bỏng, vết thương, lở loét, cầm máu, sưng đau, chảy máu, dùng làm thuốc giải độc.
Cách trồng và chăm sóc:
* Cách trồng:
- Chọn và làm đất: Chọn đất hơi khô, làm đất cục bộ theo hố, kích thước 20cm x 20cm x 20cm.
- Giống: từ hom thân. Hom thân lấy từ cây mẹ. Cắt từng đoạn hom từ 20-25cm. Cắt đến đâu giâm trên cát ẩm đến đấy. Sau khi hom ra rễ đánh lên cấy vào bầu có thành phần 1/2 đất thịt trộn với 1/2 đất cát. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm.
- Trồng:
+ Thời vụ: Mùa xuân hoặc đầu mùa mưa khi đất đủ ẩm, có thể trồng ở vụ thu.
+ Đào đất đặt cây ngay ngắn, lấp đất đầy hố, nén chặt, tủ lá cây hoặc cỏ khô kín mặt hố.
* Chăm sóc:
- Phát dọn cây cỏ xâm lấn và vun xới quanh gốc.
- Điều chỉnh độ tàn che từ 0,3-0,4.
Kỹ thuật thu hái và sơ chế:
- Thu hái quanh năm.
- Thường dùng tươi, lá tươi giã nhỏ hoặc chế thành dạng thuốc mỡ.
Tình trạng bảo tồn tại An Giang:
Là loài cây dễ trồng, có hoa đẹp, được ngươi dân trồng làm cảnh. Khuyến khích gây trồng. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn các tổ Đông Y gây trồng vừa sử dụng vừa để bảo tồn nguồn gen cây thuốc vùng bảy núi.
Th.Sỹ. Bành Lê Quốc An.
Sưu tầm từ nguồn: Lê Thị Diên, Trần Minh Đức ... Trường Đại học Nông lâm Huế.